Cách chăm sóc hoa hồng cho ra nhiều hoa

Hoa hồng luôn là loại hoa được nhiều người ưa thích bởi vẻ đẹp kiêu sa với nhiều màu sắc khác nhau. Hôm nay, mình sẽ chia sẻ với các bạn- những ai yêu thích trồng và chăm sóc khu vườn hoa: Cách chăm sóc hoa hồng cho ra nhiều hoa.

Hướng dẫn cách chăm sóc cây hoa hồng ra hoa nhiều
Hướng dẫn cách chăm sóc cây hoa hồng ra hoa nhiều

Cách chăm sóc hoa hồng

Đầu tiên khi bạn quan sát bất cứ cây hoa hồng nào thì bạn sẽ thấy bộ lá của cây khá là xanh, chứng tỏ rằng cây hoa hồng đó phát triển khá tốt và hoàn toàn không bị sâu bệnh hại gây phá và nếu như có bị sâu bệnh hại thì bạn sẽ dùng thuốc để phun cho cây để giúp cây phát triển hơn nữa.

Và một điều quan trọng nhất để chăm sóc hoa hồng cho cây liên tục phát triển đó là khi cần chuẩn bị đất tốt trước khi trồng, và sau khi trồng một thời gian bạn nên thường xuyên tỉa bớt lá trên cây và cắt bỏ những cành già đi và bạn nên cắt theo mùa để giúp cây luôn phát triển khỏe mạnh

Sau khi bạn trồng cây hoa hồng xong thì bạn dùng ngón tay và cả bàn tay để nhấn chặt  đất xung quanh gốc để cho cây không bị lung lay dễ và bạn nên pha một ít thuốc atonik và vicarben (1ml/1 lít nước) xịt đều cành, lá và gốc. Để nơi thoáng mát 3-5 ngày, tưới rất ít, chỉ cần giữ cho đất có độ ẩm vừa phải. Sau đó đem ra nắng và tăng lượng nước tưới. 

Thực hiện trồng cây hoa hồng vô chậu
Thực hiện trồng cây hoa hồng vô chậu

Cây nảy mầm( mọc chồi mới ) (4-10 ngày), rắc kích rễ N3M ½ muỗng café xa gốc rồi tưới đẫm atonik (1ml/1 lít nước. Hàng tuần bón phân hữu cơ chậm tan (Dynamic lifter, Rapid raiser, Back bounce)- 15-30gr/ chậu. Hàng tháng bón NPK 1 muỗng café- rắc xa gốc. Dùng NPK 30-10-10 cho giai đoạn nảy mầm, NPK 15-15-15, NPK 12-12-18 cho giai đoạn ra nụ. Lưu ý là phân hóa học chỉ dùng đúng liều lượng, tuyệt đối không dùng dư.

Sau khi trồng bạn nên bón thuốc kích thích ra dể và khi bạn bón thuốc kích thích ra dể thì bạn nên đọc lại tất cả các hướng dẩn có ghi trên bìa ngoài của thuốc để tránh làm bộ rể của cây bị tổn thương do bạn dùng quá liều quy định.

– Khi cây còn quá bé, chỉ tưới thật đẫm lần đầu rồi chờ khoảng vài ba tuần, cho khi thấy đất thật khô mới tưới tiếp. Nếu đất quá ẩm, cây dễ bị úng và không ra rễ.

Sau khi bạn trồng cây hoa hồng được khoảng 2 tháng bạn nên làm theo các bước như sau:

Bước 1: tỉa cành lá, tỉa bớt nụ.

Khi bạn thấy cành và lá của cây quá nhiều thì bạn nên tỉa bớt đi để tránh cho cây bị bệnh và thường xuyên cắt bỏ những lá hoa bị hư. Đối với những bông hoa thì bạn nên cắt bỏ những bông đã tàn rồi và cần bấm ngọn thêm hai tầng lá để tạo cho cây hồng có thêm sức đâm nhánh mới. Và từ đó sẽ nhanh cho ra hoa mới hơn.

Chú ý: Ta Quan sát nếu cây cho nhánh mới có màu đỏ tía đậm và cành mập mạp báo hiệu cây được cung cấp đủ dinh dưởng. Ngược lại cây cho nhánh ốm yếu vống cao thì cần tăng cường chăm sóc cho kỳ cắt tỉa nhánh lần sau.

Bước  2: sau khi mầm chính lên cao khoảng 20-25cm:

Bạn nên tiến hành bấm ngọn và chỉ để tầm khoảng từ 4-5 cành cấp 1 để cây có thể tạo tán rộng xung quanh và tạo thành bộ khung chính của cây. Bạn cũng nên thường xuyên tỉa bỏ những cành tăm, cành bị thương để giúp cho cây có độ thông thoáng tốt nhất, ngoài ra khi trong quá trình tỉa bớt nụ để số nụ trên cây sẽ giúp cho bông to, đủ chất dinh dưỡng và không bị sâu bệnh hại tấn công.

Phương pháp tỉa cành, ngắt ngọn, ngắt nụ,  tạo hình cho cây hoa hồng được tiến hành thường xuyên, liên tục.

Bước 3: lúc cắt phải đếm từ dưới chỗ bánh tẻ lên( chỗ đầu cành)

Lúc bạn cắt tỉa thì bạn cần phải chừa ra 3 lá và những nhánh hồng còn lại sẽ cho ra những chồi mới khá là nhanh và trong quá trình chăm sóc bạn nên chú ý là phải tỉa bớt những nhánh xấu đi và nhánh già không phát triển được để cho cây tập trung dinh dưỡng vào những chồi mới hơn.

Dưới đây sẽ là một số sâu bệnh hại chính của cây

 Rệp (Macrosiphum rosae)

Có 4 cặp chân dài màu vàng nhạt, chiều dài của nhện cái là 0.2mm. Con đực nhỏ hơn, mình hình bầu dục, hơi nhọn lại ở đuôi, hai đốt cuối màu đỏ chói.

– Biện pháp phòng trừ: Dùng các loại  thuốc như: Azadirachtin( Agiaza 4.5EC); Dầu hạt bông 40% + dầu đinh hương 20% + dầu tỏi 10% (GC – Mite 70DD); Emamectin benzoate( Map Winer 5WG; Tasieu 1.0 EC, 3.6 EC); Emamectin benzoate + Matrine ( Rholam super 12 EC)); Fenpyroximate (Ortus 5 SC); Fenpropathrin(Vimite 10EC), Milbemectin (Benknock 1 EC) liều lượng, nồng độ theo khuyến cáo.

Bọ trĩ: (Frankliniella sp.)

– Họ bọ trĩ (Thripidae) – Bộ cánh tơ (Thysanoptera)  

Đặc điểm hình thái: Bọ trưởng thành rất nhỏ, dài dưới 1mm, màu vàng nhạt, đuôi nhọn, cánh dài và mảnh, xung quanh cánh có nhiều lông tơ. Bọ non không cánh, hình dạng giống trưởng thành, màu xanh vàng nhạt.

Biện pháp phòng trừ: – Khi thấy có triệu chứng trên lá non, phun thuốc liên tiếp 3 ngày, sau đó phun phòng ngừa 2-3 tuần 1 lần.

– Sử dụng thuốc: Emamectin benzoate(Susupes 1.9 EC); Imidacloprid + Pyridaben (Hapmisu 20EC), Spinetoram (Radiant 60 EC)nồng độ, liều lượng theo khuyến cáo.

Trên đồng ruộng thường có rệp nhảy và rệp muội. Rệp phá hại trên thân, lá, ngọn

non cây hồng.  Rệp trưởng thành dài 3-4mm, nhìn chung có màu xanh nhạt, có khi màu đỏ vàng xám. 

Biện pháp phòng trừ: Kết hợp với các đợt cắt tỉa, cắt bỏ cành và lá bị rệp hại để tiêu huỷ.

Có thể tham khảo sử dụng các loại thuốc có hoạt chất: Abamectin, Emamectin-Benzoate, Cypermethrin …phun theo liều lượng khuyến cáo 

Nhện đỏ (Tetranychus urticae Koch)

– Đặc điểm hình thái: Nhện đỏ rất nhỏ, nhện non màu vàng cam. Trưởng thành, con cái mình tròn màu đỏ tươi ở phần bụng và đỏ xẫm ở phần hông. Hai bên lưng có nhiều đốm đen chạy dài từ ngực xuống cuối bụng. 

Bọ phấn  (Bemisia) 

Đặc điểm hình thái: – Trưởng thành: Con đực dài 0,75-1mm, sải cánh dài 1,1-1,5mm. Con cái dài 1,1-1,4mm, sải cánh dài 1,75-2mm. Hai đôi cánh trước và sau dài gần tương đương nhau, toàn thân phủ một lớp phấn trắng, dưới lớp phấn trắng thân màu vàng nhạt.

 – Trứng: Hình bầu dục có cuống, dài 0,18-0,2mm (trừ phần cuống). Vỏ mỏng, mới đẻ trong suốt, sau 24 giờ chuyển sang màu vàng sáp trong, sau 48 giờ chuyển thành màu nâu xám. Trứng được cắm vào lá và xếp dựng đứng trên lá. 

– Sâu non: Màu vàng nhạt, hình ovan. Mới nở có chân và bò dưới mặt lá, tuổi 2 không còn chân và ở cố định một chỗ mặt dưới lá. Sâu non có 3 tuổi, ở những tuổi đầu ấu trùng thường tập trung trên các lá non nhưng khi đẫy sức thường tập trung ở các lá già. Kích thước con non đẫy sức dài 0,7-0,9mm; rộng 0,5-0,6mm; chưa có phấn bao phủ. 

– Nhộng giả: Màu sáng, hình bầu dục.

Biện pháp phòng trừ:

Trồng vành đai cây dẫn dụ và bảo vệ. Thường xuyên vệ sinh đồng ruộng, ngắt bỏ lá già, các bộ phận bị hại và tiêu hũy

Dùng bẫy keo màu vàng để dẫn dụ bọ phấn.

Sử dụng thuốc: Diafenthiuron (Pegasus 500 SC); Dinotefuran  (Oshin 100SL);  nồng độ, liều lượng theo khuyến cáo.

Sâu xanh: (Helicoverpa armigera Hb)

–  Đặc điểm hình thái sinh học: – Trưởng thành: Thân dài 15-20mm, màu nâu vàng. Cánh trước màu nâu vàng có 3 vân ngang hình lượn sóng, mép ngoài có 7 điểm đen xếp thành hàng.

– Trứng: Hình bán cầu, đường kính 0,5mm. Lúc mới đẻ có màu trắng sữa, về sau chuyển sang màu vàng tro, mặt trên có nhiều gân dọc.

– Sâu non: Có 6 tuổi, màu xám nhạt hoặc màu vàng nhạt. Đẫy sức dài 40mm

– Nhộng: Dài 18-20mm, màu nâu sáng, nhẵn bóng, phía cuối bụng có một đôi gai ngắn màu đen.

– Biện pháp phòng trừ: – Ngắt bỏ ổ trứng, cắt bỏ hoặc tiêu huỷ các bộ phận bị sâu xanh phá hại như lá, cành, nụ hoa… Luân canh với một số cây trồng khác họ.

– Biện pháp hóa học: Sử dụng thuốc Abamectin ( Plutel 1.8, 3.6 EC; Reasgant 1.8EC, 3.6EC; Delfin WG; Thuricide HP) để phòng trừ.

Bệnh hại chính và biện pháp phòng trừ

Bệnh đốm đen (Diplocarpon rosae) 

Đặc điểm triệu chứng:Vết bệnh hình tròn hoặc hình bất định, ở giữa màu xám nhạt, xung quanh màu đen. Bệnh thường phá hại trên các lá bánh tẻ, vết bệnh xuất hiện ở cả 2 mặt lá. Bệnh nặng làm lá vàng, rụng hàng loạt.

Biện pháp phòng trừ:– Để tránh bệnh vườn hồng phải thông thoáng, đất không bị ngập úng. Tỉa bỏ những cành lá bị nhiễm bệnh. Làm sạch cỏ và thu dọn những tàn dư gây bệnh.

– Có thể dùng một trong các thuốc sau: Carbendazim (Carbenzim 500 FL) ; Cucuminoid (Stifano 5.5 SL), Hexaconazole (Anvil 5SC, Tungvil5SC), Imibenconazole (Manage 5 WP) Mancozeb (Cadilac 75 WG), Triforine ( Saprol 190 DC)  nồng độ, liều lượng theo khuyến cáo.

Bệnh phấn trắng (Sphaerotheca pannosa)

Đặc điểm triệu chứng: Vết bệnh dạng bột màu trắng xám, hình thái không nhất định. Bệnh thường hại trên ngọn non, chồi non, lá non, hình thành ở cả 2 mặt lá. Bệnh nặng hại cả thân, cành, nụ và hoa, làm biến dạng lá, thân khô, nụ ít, hoa không nở, thậm chí chết cây.

Biện pháp phòng trừ: -Cắt huỷ cành lá bệnh, tăng cường lượng phân Kali

-Vệ sinh mái che thường xuyên để đảm bảo lượng ánh sáng trong trong nhà kinh

-Có thể dùng một trong các thuốc : Azoxystrobin + Difenoconazole( Amistar top 325SC) Hexaconazole (Anvil 5SC); Chlorothalonil (Daconil 75WP); Tebuconazole + Trifloxystrobin (Nativo 750WG ), Triforine ( Saprol 190 DC) nồng độ, liều lượng theo khuyến cáo.

Bệnh gỉ sắt (Phragmidium mucronatum )

Đặc điểm triệu chứng: Vết bệnh dạng ổ nổi màu vàng da cam hoặc màu nâu sắt gỉ, thường hình thành ở mặt dưới lá. Mặt trên mô bệnh mất màu xanh bình thường, chuyển sang màu vàng nhạt.

Biện pháp phòng trừ: -Loại bỏ tàn dư cây bệnh và cỏ dại.

-Có thể dùng một trong các thuốc: Hexaconazole (Anvil 5SC, Dibazole 10 SL) nồng độ, liều lượng theo khuyến cáo.

Bệnh mốc xám (Botrytis cinerea )

Đặc điểm triệu chứng: Bệnh hại chủ yếu trên hoa. Vết bệnh là nhiều đốm nhỏ màu xám trên nụ và hoa, thường làm hoa bị thối.

Biện pháp phòng trừ: – Cắt bỏ và tiêu hũy các bộ phận bị bệnh, dọn vệ sinh và những lá bệnh rơi rụng trong vườn

– Có thể sử dụng thuốc Lilacter 0.3 SL,  Ngoài ra có thể tham khảo sử dụng các loại thuốc có hoạt chất: Carbendazim, Benomyl, Chlorothalonil, Propineb, Thiophanate-Methyl

Bệnh thán thư (Sphaceloma rosarum)

Đặc điểm triệu chứng: Vết bệnh thường có dạng hình tròn nhỏ, hình thành từ chót lá, mép lá hoặc ở giữa phiến lá. Ở giữa vết bệnh màu xám nhạc hơi lõm, xung quanh có viền màu nâu đỏ hoặc màu đen.

Trên thân cành bị bệnh cũng có vết nứt dọc màu hồng, sau chuyển qua màu nâu, cành bị bệnh suy yếu, dễ gãy. Trên hoa và đài cũng có thể bị bệnh nhưng ít gặp hơn. Bệnh gây hại nặng vào mùa xuân.

Biện pháp phòng trừ: Có thể dùng một trong các thuốc: Eugenol (Lilacter 0.3 SL); Tebuconazole + Trifloxystrobin (Nativo 750WG ); Trichoderma + K-Humate + Fulvate + Chtosan + Vitamin B1(Fulhumaxin 5.65SC) nồng độ, liều lượng theo khuyến cáo.

Bệnh sương mai (Peronospora sparsa)

Đặc điểm triệu chứng:Trên lá,vết bệnh lan rộng từ màu đỏ tía đến nâu sẫm, dạng hình bất định. Lá non cong lại màu vàng và khác với bệnh phấn trắng là bào tử màu xám chỉ phát triển ở mặt dưới của bộ lá.

Biện pháp phòng trừ: Tỉa bỏ và tiêu hủy những phần lá cây bị bệnh. Tạo mật độ thông thoáng, bảo đảm ánh sáng và không khí lưu thông tốt.

Có thể dùng một trong các thuốc:  Cucuminoid ( Stifano 5.5 SL), Ethaboxam ( Danjiri 10 SC), Eugenol (Genol 0.3 SL, 1.2 SL), Iprovalicarb + Propineb (Melody duo 66.75WP), nồng độ, liều lượng theo khuyến cáo.

Bệnh khô cành (Coniothyrium spp.)

Đặc điểm triệu chứng: Bệnh chủ yếu hại cành non. Vết bệnh lúc đầu là các đốm màu đen, giữa có bột trắng, xung quanh viền đỏ, đốm bệnh lồi lên và nứt ra. Bệnh lan dần xuống phía dưới thành đốm lớn, trên đó có nhiều đốm đen, đó là các ổ nấm.

Nguyên nhân gây bệnh và điều kiện phát sinh phát triển bệnh.

Do nấm Coniothyrium spp., thuộc lớp nấm nang Ascomycetes gây nên.

Nấm phát triển thích hợp ở nhiệt độ 25-300C, bệnh lan truyền xâm nhập vào cành cây qua vết xây xát.

Biện pháp phòng trừ: Định kỳ tỉa cành, cắt bỏ các cành bị gãy hoặc bị bệnh.

Bệnh sùi cành, u rễ do vi khuẩn:

Đặc điểm triệu chứng:Bệnh gây hại trên thân, cành và rễ hoa Hồng:

Trên thân, cành: Đốt thân co ngắn lại, có những u sưng sần sùi, vỏ nứt ra tạo thành những vết khía chằng chịt, bên trong gỗ cũng nổi u. Nhiều vết sần sùi có thể nối liền thành một đọan dài, có khi bao phủ quanh cả cành, có khi chỉ một phía, cành dễ gãy và khô chết.

Trên rễ: Xuất hiện nhiều vết u sần sùi nối liền nhau thành từng đọan dài làm cản trở khả năng hút dinh dưởng của rễ.

Nguyên nhân gây bệnh và điều kiện phát sinh phát triển bệnh:

Do vi khuẩn Agrobacterium sp. gây nên.

Biện pháp phòng trừ: Trồng cây ở mật độ vừa phải, thường xuyên vệ sinh sạch sẽ vườn cây.

Dùng cây giống không bị bệnh. Hũy bỏ kịp thời những thân và cành bị bệnh.

Không trồng lại trên đất đã bị nhiễm bệnh, nếu phải trồng lại thì cần khử trùng đất  thật kỹ, ruộng phải thoát nước tốt. Tốt nhất nên luân canh với cây trồng khác.

Bệnh sưng rễ do tuyến trùng:

Đặc điểm triệu chứng: Tuyến trùng xâm nhập vào rễ, tạo thành các nốt sưng nhỏ trên rễ (giống như các nốt sần trên rễ cây họ đậu), ngăn cản sự hấp thu, vận chuyển chất dinh dưỡng, cây còi cọc, lá vàng, giống triệu chứng thiếu dinh dưỡng, hoa ít, nhỏ và biến màu. Bị hại nặng rễ đen thối, cây có thể chết.

Tuyến trùng sống trong đất, nội ký sinh, hại nhiều loại cây, triệu chứng chung điển hình là tạo thành các nốt sưng trên rễ cây. Phát triển thích hợp trong đất cát, nhiệt độ 25-300C, tồn tại trong đất tới 1-2 năm. Trong 1 năm có thể hòan thành 10-12 lứa gây hại cây.

Biện pháp phòng trừ: -Đất có tuyến trùng gây bệnh cần luân canh với cây trồng khác.

– Có thể tham khảo sử dụng các loại thuốc có hoạt chất Carbosulfan, Ethoprophos , Diazinon để xử lý đất phòng trừ tuyến trùng

>> Cách trồng hoa hồng xanh đơn giản tại nhà

Hoặc tham khảo thêm

>> Xem thêm: Cách chăm sóc cây ngũ gia bì kiểm chứng bài viết được quan tâm nhiều nhất năm 2018.