Cây bạch hoa xà thiệt thảo có tác dụng gì?

Bạch hoa xà thiệt thảo đã được sử dụng từ hàng ngàn năm trong Y học cổ truyền như một loại thuốc thanh nhiệt giải độc, nhưng nó đã trở nên phổ biến vì tác dụng chống ung thư. Nhiều nghiên cứu gần đây đã làm rõ cơ chế tác dụng chống ung thư của vị thuốc này. Đồng thời, các nghiên cứu cũng cho thấy nhiều tác dụng khác như tác dụng điều hòa miễn dịch, chống oxy hóa, kháng viêm, bảo vệ thần kinh.

Mô Tả Bạch hoa xà thiệt thảo

Cây thảo mọc bò, sống hàng năm, dài 20 – 25 cm. Thân vuông màu nâu nhạt. Cành lá sum sê. Lá mọc đối, hình mác thuôn, dài 1 – 3,5cm, rộng 1 – 3mm, gốc và đầu nhọn, mặt trên nhẵn hoặc hơi nháp, mặt dưới màu xám nhạt, chỉ gân giữa rõ và nổi gồ; lá kèm có răng nhỏ ở đầu.

Hoa màu trắng, ít khi hồng, có cuống, mọc đơn độc hoặc đôi một ở kẽ lá; lá đài 4, hình mác, mép có lông dạng mi; cánh hoa 4, hai mặt nhẵn, ống tràng dài 1,5mm; nhị 4, đính vào họng tràng; bầu có hai ô đựng nhiều noãn, đầu nhụy chia đôi.
Quả khô, cao 2 – 2,5 mm, đầu bằng, bao bọc bởi những lá đài tồn tại; hạt nhiều có cạnh.

Mùa hoa quả gần như quanh năm. Cây dễ nhầm lẫn: Cây lưỡi rắn – Vương thái tô, xương cá, an điền {Hedyotis corymbosa (L.) Lamk., Oldenlandia corymbosa L.) cùng họ (xem Lưỡi rắn).

Thành phần chứa trong Bạch hoa xà thiệt thảo

Trong cây Bạch hoa xà thiệt thảo có các chất như asperulosid; scandosid methyl ester; p-coumaroylscardosid methyl ester; feruscandosid methyl ester, acid asperulosidic, deacetyl- asperulosidic, oleanolic; p-coumaric; stigmastatrienol; b-Sitosterol, b-Sitosterol-D-Glucoside.

Những nghiên cứu gần đây đã phân lập được 171 hợp chất từ vị thuốc này, bao gồm: 32 iridoid, 26 flavonoid, 24 anthraquinone, 26 phenolic và các dẫn xuất của chúng, 50 loại dầu dễ bay hơi và 13 hợp chất khác. Trong đó, anthraquinone, flavonoid và terpenoid chiếm phần lớn.

Công dụng của Bạch hoa xà thiệt thảo

  • Bạch hoa xà thiệt thảo được phát hiện ở nước ta từ thời Tuệ Tĩnh, dùng chữa rắn cắn, sởi đậu. Ở Trung Quốc, bạch hoa xà thiệt thảo được dùng làm thuốc chống viêm, chữa phế nhiệt, hen suyễn, viêm họng, viêm amygdal, viêm đường tiết niệu, viêm vùng chậu.
  • Dùng ngoài, chữa vết thương, rắn cắn, côn trùng đốt, đau lưng, đau khớp. Còn dùng điều trị bổ trợ cho ung thư dạ dày, trực tràng, ung thư gan thời kỳ đầu. Ở Ấn Độ, bạch hoa xà thiệt thảo là thuốc chữa bệnh về gan mật, vàng da, sốt, lậu, máu xấu. Liều dùng: 15 – 60g/ngày. sắc nước uống.
  • Dùng ngoài, giã nát đắp tại chỗ.
  • Chú ý: đối với phụ nữ có thai khi dùng phải thận trọng.

Bài thuốc có bạch hoa xà thiệt thảo

Chữa viêm thận cấp có phù, nước tiểu có albumin: Bạch hoa xà thiệt thảo, xa tiền thảo, mỗi thứ 15g, mao cân 30g, sơn chi tử 9g, tô diệp 6g. sắc nước uống.

Chữa sỏi mật, viêm ống mật: Bạch hoa xà thiệt thảo, nhân trần, kim tiền thảo, mỗi thứ 30g, làm thành thuốc lợi đờm, uống.

Chữa mụn nhọt, vết thương sưng đau: Bạch hoa xà thiệt thảo 30 – 60g (tương đương 125 – 259 dược liệu tươi), sắc nước uống.

Chữa trẻ em kinh nhiệt (sốt, co giật), khó ngủ: Bạch hoa xà thiệt thảo tươi, giã nát, vắt lấy nước, uống mỗi lần một thìa canh, ngày 2-3 lần.

Thuốc tiêm bạch hoa xà thiệt thảo: Mỗi ống 2 ml, dung dịch trong vàng thẫm, dùng tiêm bắp thịt, mỗi lần 2-4 ml, ngày 2 lần. Dùng chữa viêm nhiễm đường hô hấp trên, viêm amygdal, viêm phổi, viêm túi mật, viêm ruột thừa, còn dùng trong điều trị ung thư.