Công dụng của cây Lữ đồng và một số bài thuốc ứng dụng

Cây Lữ đồng hay còn gọi là Bạch hoa xà thiệt thảo – là loại cây nổi tiếng trong giới y học Đông y. Công dụng của cây Lữ đồng là giúp thanh nhiệt, giải độc, chữa rắn cắn,…

Mô tả

Cây Lữ đồng (Bạch hoa xà thiệt thảo) là một cây thuốc nam quý. Cây thảo sống hàng năm, mọc bò, nhẵn. Thân hình 4 cạnh, màu nâu nhạt tròn ở gốc. Lá hình giải hay hơi thuôn, nhọn ở đầu, màu xám, dai, không cuống, lá kèm khía răng ở đỉnh. Hoa thường mọc đơn độc, hay họp 1-2 chiếc ở nách lá. Hoa màu trắng ít khi hồng, không cuống. Đài 4 hình giáo nhọn, ống dài hình cầu. Tràng 4 tù nhẵn, ống tràng nhẵn cả hai mặt. Nhị 4 dính ở họng ống tràng. Bầu 2 ô, 2 đầu nhụy, nhiều noãn, quả khổ dẹt ở đầu, có đài còn lại ở đỉnh. 2 ô nhiều hạt, có góc cạnh. Có hoa quả hầu như quanh năm. Cây có ở cả 3 miền nước ta, ở vườn hai bên lối đi đều hay gặp.

Thành phần hóa học của cây Lữ đồng

+ Trong Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo chủ yếu có: Hentriaconotane, Stigmastatrienol, Ursolic acid, Oleanolic acid, b-Sitosterol, p-Coumnic, b-Sitosterol-D-Glucoside (Trung Dược Học).

+ Asperuloside, Asperulosidic acid, Geniposidic acid, Deacetylasperulosidic acid, Scandoside, Scandoside methylester, 5-O-p-Hydroxycinnamoyl scandoside methylester, 5-O-feruoyl scandoside methylester, 2-Methyl-3- Hydroxyanthraquinose, 2-Methyl-3- Methoxyanthraquinose, 2-Methyl-3- Hydroxy-4- Methoxyanthraquinose (Nishihama Y và cộng sự, Planta Med, 1981, 43 (1): 28).

+ Ursolic acid, b-Sitosterol Yakagi S và cộng sự, Shoyakugaku Zasshi 1982, 36 (4): 366).

Công dụng của cây Lữ đồng

Thanh nhiệt, giải độc, lợi niệu, khử ứ (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

+ Thanh nhiệt, giải hỏa độc, tiêu ung (Trung Dược Học).

+ Thanh nhiệt, giải độc, tiêu ung, kháng nham, lợi thấp (Hiện Đại Thực Dụng Trung Dược)

+ Tiêu thủng, giải độc, khu phong, chỉ thống, tiêu viêm (Quảng Đông Trung Dược).

+ Trị các loại sưng đau do ung thư, các loại nhiễu trùng như nhiễm trùng đường tiểu, viêm hạnh nhân, viêm họng, thanh quản, viêm ruột thừa, viêm phế quản cấp mãn tính, viêm gan thể vàng da hoặc không vàng da cấp tính, Rắn độc cắn, sưng nhọt lở đau, tổn thương do té ngã(Quảng Tây Trung Dược Chí).

+ Trị rắn cắn, ung thư manh trường, kiết lỵ (Quảng Đông Trung Dược).

Liều dùng Dùng khô từ 20-40g, ngoài dùng tươi gĩa nát đắp lên nơi đau.

Bài thuốc của cây lữ đồng

-Chữa mụn nhọt: Bạch hoa xà thiệt thảo 60g, bồ công anh 20g, bèo cái 20g. Sắc uống ngày một thang, chia uống 2-3 lần trong ngày.

-Chữa phù thũng: Bạch hoa xà thiệt thảo 40g, rễ cỏ tranh 30g, râu ngô 20g, cam thảo dây 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia uống 2-3 lần trong ngày.

-Chữa viêm gan vàng da: Bạch hoa xà thiệt thảo 60g, chó đẻ răng cưa 30g, nhân trần 20g, cam thảo dây 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia uống 2-3 lần trong ngày.

-Chữa rắn cắn: Bạch hoa xà thiệt thảo 100g, giã nát, cho thêm nước, bã đắp vào chỗ rắn cắn, còn nước uống.

-Chữa ung thư gan: Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, chó đẻ răng cưa 30g, cam thảo dây 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia uống 2-3 lần trong ngày.

-Chữa nhọt lở: Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, kim ngân hoa 20g, bồ công anh 20g, bèo cái 20g, cam thảo dây 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia uống 2-3 lần trong ngày.

-Chữa rôm sảy: Bạch hoa xà thiệt thảo, cúc liên chi dại. Hai vị lượng bằng nhau. Dùng để nấu nước tắm.

-Chữa ung thư dạ dày: Bạch hoa xà thiệt thảo 60g, bạch mao căn (rễ cỏ tranh) 60g, hạt bo bo 40g, đường đỏ 40g. Sắc uống ngày một thang.

-Chữa viêm họng: Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, bồ công anh 20g, kim ngân hoa 20g, cam thảo dây 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia uống 2-3 lần trong ngày.

-Chữa lỵ trực trùng: Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, rau sam 20g, lá mơ tam thể 20g. Sắc uống ngày 1 thang, chia uống 2-3 lần trong ngày.

-Chữa lỵ, viêm phần phụ: Bạch hoa xà thiệt thảo 40g. Sắc uống ngày một thang. (Phúc kiến trung thảo dược).

-Chữa vết thương sưng đau: Bạch hoa xà thiệt thảo 200g. Sắc uống ngày một thang, chia uống 2-3 lần trong ngày.

-Chữa sỏi mật: Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, kim tiền thảo 20g, màng trong mề gà sao cách cát cho vàng 16 g, cam thảo dây 10g. Sắc uống ngày 1 thang, chia uống 2-3 lần trong ngày. Hoặc: Bạch hoa xà thiệt thảo 40g, nhân trần 40g, kim tiền thảo 40g. Sắc uống ngày một thang (lợi đởm hợp tễ). Bài thuốc này đã được Trung Quốc áp dụng trên lâm sàng, có tác dụng lợi mật, tăng bài tiết mật. Thường được áp dụng cho bệnh sỏi mật, bệnh đường mật…