Khám phá công dụng của cây Khổ sâm
Khổ sâm có tên khoa học là Cronton tonkinensis Gagnep., Họ Thầu dầu – Euphorbiaceae.Ở nước ta còn được gọi là cây cù đèn, dã hòe, khẻ cốt, cây co chạy đón… Khổ sâm mọc nhiều ở các nước châu Á như Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ và vùng Thái Bình Dương, ở Việt Nam, Sapa là địa phương loại cây này phân bố nhiều nhất. Đây là loại cây thân khá mảnh nhỏ, chỉ cao khoảng từ 0,7 – 1,0m, lá kép lông chim lẻ mọc so le. Cây thường ra hoa vào tháng 5 – 7 và có quả vào tháng 7 – 9.
Bộ phận dùng, chế biến của khổ sâm cho lá:
Dùng lá khổ sâm, dạng tươi hoặc phơi khô. Thu hái vào lúc cây sắp ra hoa.
Rất tốt cho người tiêu hóa kém, đau bụng đi ngoài, đau bụng không rõ nguyên nhân
Kết hợp cùng với lá khôi, bồ công anh: hỗ trợ điều trị bệnh viêm loét dạ dày
Liều dùng khổ sâm cho lá:
Mỗi lần uống 12 – 20g dưới dạng thuốc sắc.
Nếu bị chốc đầu thì dùng nước sắc để rửa hoặc giã lá tươi để đắp.
Chú ý: Cơ thể bị suy nhược, táo bón không dùng được, dùng liều cao gây buồn nôn, nhức đầu, khi ngừng thuốc sẽ tự hết các triệu chứng trên.
Đơn thuốc có khổ sâm:
Điều trị lỵ, đau bụng đi ngoài: Lá Khổ sâm, lá Phèn đen mỗi thứ một nắm, sắc uống. Hoặc lá Khổ sâm, rau Sam, cỏ Sữa. Nhọ nồi, lá Mơ lông, mỗi vị 10 g sắc uống ngày 1 thang.
Điều trị đau bụng không rõ nguyên nhân: Hái mấy lá Khổ sâm, nhai với mấy hạt muối; nếu có nôn hay sôi bụng thì nhai với một miếng gừng sống.
Điều trị đau bụng lâm râm, hay sau khi ăn đau bụng, khó tiêu: Lá Khổ sâm, dây Ngấy hương, đều phơi khô, mỗi thứ một nắm (30-40g), thêm 3 lát gừng, sắc uống. Hoặc thường dùng sắc 2 thứ lá trên uống thay trà.
Điều trị khắp mình nổi mẩn ngứa, muốn gãi luôn: Dùng lá Khổ sâm, Kinh giới, lá Đắng cay, lá Trầu không, nấu nước xông và tắm rửa.
Điều trị vẩy nến: Khổ sâm 15g, Huyền sâm 15g, Kim ngân 15g, Sinh địa 15g, quả Ké 10g, tán bột làm thành viên, ngày uống 20-25g.
Ngoài ra khổ sâm cho lá còn có nhiều tác dụng quý khác như:
- Tác Dụng Chống Nấm
- Tác Dụng Kháng Sinh
- Tác Dụng Đối Với Ký Sinh Trùng Sốt Rét
- Tác dụng lợi niệu
- Tác dụng kháng khuẩn
Kiêng Kỵ:
Tỳ vị hư hàn: không dùng (Trung Dược Đại Từ Điển).
Tổng hợp