Bật mí những công dụng của cây bàng mà ít người biết
Có phải bạn đang nghĩ Bàng là loại cây thường được mọc hoang hoặc được trồng tại những nơi công cộng, dùng làm bóng mát là chính? Nếu thật sự bạn nghĩ như vậy thì tin mình đi, bài viết này sẽ khiến bạn vô cùng bất ngờ với những công dụng của cây bàng mà trước giờ bạn chưa từng nghĩ đến đấy!
Đặc điểm cây bàng
Bàng là một cây to, có thể cao tới 25m, cành mọc vòng làm cho tán cây xòe ra như cái lọng. Lá to hình thìa, đầu tròn, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông hung nhạt phiến lá dài 20-30cm, rộng 10-13cm. Hoa nhiều mọc thành bông dài 15-20cm, trên cán bông có lông. Quả hình bầu dục, nhẵ dẹt với hai bên dìa hẹp, đầu hơi nhọn, dài 4cm, rộng 3cm, dày 15mm, nhẵn, cơm màu vàng đỏ, có xơ. Hạch rộng 15mm, hạt có nhân trắng chứa nhiều dầu. Mùa quả tháng 8-10.
Thành phần hoá học có trong cây bàn khiến mọi người phải bất ngờ
Lá và vỏ cây chứa tanin: vỏ thân chứa từ 25-35% tanin pyrogalic và tanin catechic. Vỏ cành chứa 11% tanin.
Nhân hạt chứa 50% dầu béo màu vàng nhạt hay lục nhạt, vị dễ chịu, giống như dầu hạng nhân, ăn được. Tuy nhiên nhân chỉ chiếm 10% toàn quả cho nên cuối cùng toàn quả chỉ chứa chừng 5% dầu béo, việc tách nhân lại đòi hỏi nhiều công sức, chưa cơ giới hóa được cho nên đến nay việc khai thác dầu hạt bàng chưa được đặt ra. Một số tính chất của dầu nhân hạt bàng đã được nghiên cứu kết quả như sau: Tỷ trọng 0,917, chỉ số khúc xạ ở 35°C là 1,4660, độ đông đặc + 1°C, chỉ số axit 2,94, chỉ số xà phòng hóa 0,38, axit toàn phần tách được ở dạng đặc, màu vàng nhạt hay trắng, phần axit đặc chiếm tới 36%. Do chỉ số iốt thấp và do không cho phản ứng hexabromua cho nên người ta có thể kết luận dầu bàng không có glyxerit linoleic và thuộc loại dầu không khô.
Tác dụng dược lý
Cao vỏ thân cây bàng (bỏ lớp vỏ đen bên ngoài) có tác dụng lợi tiểu, cường tim làm săn. Cao methanol có tác dụng giảm co thắt ruột thỏ cô lập.
Lá được dùng làm thuốc chữa cảm sốt, làm ra mồ hôi, chữa tê thấp và lỵ.
Búp non phơi khô tán bột rắc trị ghẻ, trị sâu quảng, sắc đặc ngậm trị sâu răng.
Dùng tươi, xào nóng để đắp và chườm nơi đau nhức.
Vỏ thân sắc uống trị lỵ và tiêu chảy, rửa vết loét, vết thương.
Nhựa lá non trộn với dầu hạt bông và nấu chín là một thứ thuốc để chữa hủi. Hạt nấu uống để trị tiêu chảy ra máu.
Vị thuốc từ cây bàng
(Công dụng của cây bàng, liều dùng, tính vị, quy kinh…)
Tác dụng của cây bàng và tính vị
Lá bàng tính mát, vỏ cây và vỏ quả có tác dụng làm săn da và niêm mạc, hạt có vị ngon, béo.
Công dụng của cây bàng
Tại một số vùng nhân dân dùng vỏ bàng sắc uống chữa lị, ỉa chảy và rửa các vết loét, vết thương.
Lá còn dùng sắc uống chữa cảm sốt làm cho ra mồ hôi, hoặc lá tươi giã nát, xào nóng để đắp và chườm vào nơi đau nhức.
Hạt dùng chữa ỉa ra máu, có thể dùng hạt ép lấy dầu để ăn hay dùng trong công nghiệp.
Tại một số vùng, nhân dân dùng vỏ bàng sắc uống chữa lỵ, ỉa chảy và rửa các vết loét, vết thương.
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc bàng
-
Chữa cảm sốt, làm ra mồ hôi:
Búp hoặc lá bàng non, lá hương nhu, cúc tần, mỗi vị 10 g sắc uống.
-
Chữa ghẻ và sâu quảng:
Búp bàng non, phơi khô, tán thành bột mịn, rắc.
-
Chữa đau nhức, tê thấp:
Búp bàng non dùng tươi, xào nóng chườm vào chỗ đau.
-
Chữa sâu răng, viêm quanh răng:
Búp non hoặc vỏ thân bàng sắc đặc. vỏ thân có thể ngâm rượu, ngậm, ngày 3 lần.
Tham khảo
– Ở Ấn Độ, Inđônêxia và Philipin người ta cũng dùng như vậy. Liều dùng hằng ngày 12-15g, sắc với 200ml, thêm ít đường cho dễ uống.
– Trong công nghiệp, vỏ quả và vỏ thân bàng dể thuộc da. Lá bàng để nhuộm màu cứt ngựa hoặc màu đen. Hạt bàng để ép dầu dùng thay dầu thảo mộc khác để chạy máy tinh vi.
– Theo bằng sáng chế của Prazeres Emir Santana (CA 122, 1995 248344), vỏ bàng được dùng dưới dạng cao hay cồn thuốc để trị hen phế quản đặc biệt cho trẻ em.
Vậy thì giờ bạn đã biết được những công dụng của cây bàng, có thể, còn nhiều điều bí ẩn đằng sau loại cây quen thuộc này. Chờ chúng tôi cập nhật thêm nhé!